Đức tính của nhà Gryffindor
Nhà Gryffindor đề cao các đặc tính của sự quả cảm cũng như “sự táo bạo, khí phách và sĩ khí”, và vì vậy phù thuỷ thuộc nhà này chung quy được coi là dũng cảm, đôi khi đến mức liều lĩnh. Họ cũng có thể trở nên nóng nảy. Đáng chú ý là nhà Gryffindor là nhà có nhiều thành viên tham gia Đoàn quân Dumbledore và Hội Phượng hoàng, mặc dù có thể nguyên nhân là do chủ ý của những thành viên chủ chốt của hội là không liên kết với những nhà khác.
Theo ý kiến của Phineas Nigellus Black thì thành viên của những nhà khác, đặc biệt là nhà Slytherin, cảm thấy phù thuỷ nhà Gryffindor đôi khi tham gia và những việc “anh hùng vô nghĩa”. Một phù thuỷ nhà Slytherin khác, Severus Snape nhận xét rằng phù thuỷ nhà Gryffindor là những kẻ tự cho mình là đúng, kiêu ngạo và không quan tâm đến phép tắc.
Danh tiếng của nhà
“Nhà của Godric Gryffindor đã nhận được sự kính trọng của cộng đồng phù thuỷ trong gần mười thế kỷ.” — Minerva McGonagall khi nói về danh tiếng của Gryffindor.
Các phù thuỷ nhà Gryffindor và Slytherin có chung một sự ganh đua quyết liệt kể từ thời những nhà sáng lập là Godric Gryffindor và Salazar Slytherin. Giữa họ đã xảy ra mâu thuẫn sâu sắc khi Slytherin nhấn mạnh huyết thống thuần chủng còn Gryffindor thì phản đối điều này. Harry và những người bạn cùng nhà Gryffindor có xu hướng giành được chiến thắng trong rất nhiều tính huống mà theo cái nhìn khách quan là không công bằng.
Ví dụ như những điểm thưởng phút chót của được Hiệu trưởng Dumbledore trao cho nhà Gryffindor trong buổi tiệc bế giảng năm học 1991-1992 giúp nhà Gryffindor dẫn trước 10 điểm so với nhà Slytherin, trong khi không ai bị trừ điểm khi phá luật trong đêm đó, Harry còn được giáo sư McGonagall cho phép sử dụng chổi thần riêng khi tham gia đội Quidditch nhà Gryffindor trong khi học sinh năm nhất không được phép sử dụng chổi bay riêng vì lý do an toàn.
Thành viên của những nhà khác có thể cảm thấy nhà Gryffindor nhận được nhiều ưu ái, điển hình là khi nhiều người cho rằng việc Harry Potter được chọn là người thứ tư trong giải đấu Tam pháp thuật đã giành lấy vinh dự của Cedric Diggory nhà Hufflepuff một cách rất không công bằng.
Tuy nhiên, chung quy, nhà Hufflepuff và nhà Ravenclaw có xu hướng ủng hộ nhà Gryffindor trong cuộc ganh đua với nhà Slytherin. Điều này đặc biệt đáng chú ý trong Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai – thành viên Đoàn quân Dumbledore được tập hợp từ các nhà Gryffindor, Hufflepuff và Ravenclaw mà không hề có thành viên nào là phù thuỷ nhà Slytherin (Điều này, có thể là do tin tức gia nhập Đoàn quân Dumbledore chủ yếu được truyền miệng, và người tiên phong là Harry Potter thì không có liên hệ nào với nhà Slytherin).
Trong suốt trận chiến Hogwarts, toàn bộ phù thuỷ sinh nhà Slytherin rời đi, trong khi nhiều phù thuỷ sinh lớp lớn của những nhà khác ở lại chiến đấu với Chúa tể Voldemort và thuộc hạ của hắn – tuy nhiên, chi tiết này cũng chưa nói lên được điều gì khi mà, chủ nhiệm nhà Slytherin, giáo sư Slughorn dù đã bỏ đi cùng với các học sinh của ông, sau đã quay trở lại lâu đài với viện binh (có thể bao gồm những học sinh lớp lớn nhà Slytherin) cùng giáo sư McGonagall và Thần sáng Kingsley Shacklebolt, sau đó còn đấu tay đôi với Chúa tể Voldemort.
Phần lớn những Tử thần Thực tử được biết đến (ngoại trừ Peter Pettigrew, Quirinus Quirrell, và những người khác) từng là học sinh nhà Slytherin, và đó cũng giải thích nguyên nhân 2 nhà khác có xu hướng về phe với Gryffindor hơn là Slytherin.
Phòng sinh hoạt chung
Phòng sinh hoạt chung nhà Gryffindor toạ lạc tại một trong những toà tháp của lâu đài (Tháp Gryffindor), lối vào nằm ở tầng bảy và được canh giữ bởi bức tranh sơn dầu hoạ Bà Béo, người phụ nữ phốt pháp trong chiếc áo đầu lụa màu hồng. Bà chỉ cho cho phép đi vào khi đọc đúng mật khẩu (thường thay đổi). Sau bức hoạ này là căn phòng sinh hoạt chung lớn với lò sưởi và hai cầu thang dẫn lên phòng ngủ nam và nữ.
Cầu thang lên phòng ngủ nữ đã ếm bùa ngăn chặn nam sinh xâm nhập, tuy nhiên chẳng có bùa phép nào trong cầu thang dẫn lên phòng ngủ nam sinh, khiến nữ sinh có thể lên đây bất cứ khi nào họ muốn, vì người sáng lập cho rằng, phụ nữ đáng tin hơn đàn ông.
Phòng sinh hoạt chung rất dễ chịu, các thành viên nhà Gryffindor thường gặp nhau ở đây để học nhóm, tổ chức ăn mừng hoặc thư giãn. Tường phòng được trang trí bằng một dãy các bức chân dung của các đời Chủ nhiệm nhà Gryffindor.
Chủ nhiệm nhà
Chủ nhiệm nàh Gryffindor trước và trong thời Harry Potter là Minerva McGonagall. Minerva trở thành chủ nhiệm nhà có thể là vào năm 1956, khi được bổ nhiệm làm giáo sư môn Biến Hình tại Học viên ma thuật và pháp thuật Hogwarts, thay cho Albus Dumbledore khi thầy trở thành Hiệu trưởng. Chưa rõ ai trở thành chủ nhiệm nhà khi cô trở thành Hiệu trưởng trong năm 1998 khi Chiến tranh phù thuỷ lần hai kết thúc.
Các phù thuỷ Gryffindor nổi tiếng
Phù thuỷ | Thời gian học tại Hogwarts | Ghi chú |
Ngài Cadogan | Thời Trung cổ | Là Hiệp sĩ Hội bàn tròn trong toà án hoàng gia của vua Arthur, nổi tiếng với chiến công đánh bại con quái vật rồng bay xứ Wye. Chân dung Ngài hiện được treo ở một góc hẻo lánh trên hành lang tầng bảy, từng bảo vệ lối vào phòng sinh hoạt chung nhà Gryffindor trong khoảng thời gian ngắn từ tháng Mười một năm 1993 đến tháng Hai năm 1994. |
Nicholas de Mimsy-Porpington | Thế kỷ thứ 15 | Hiệp sĩ kiêm cận thần trong toà án hoàng gia vua Henry VII, đã bị xử chém đầu (nhưng đầu chưa lìa hẳn khỏi cổ) vì đã cố chữa thẳng bộ răng khấp khểnh của một Nữ quan bằng pháp thuật nhưng cuối cùng lại khiến cô ta mọc đầy răng nanh. |
Astrix Alixan | 1686 – 1692 | Đội trưởng đội Quidditch nhà Gryffindor. |
Filemina Alchin | 1688 – 1696 | |
Angelina Appleby | 1693 – 1696 | |
Oona Ballington | 1687 – 1704 | |
Concepta Battista | 1701 – 1708 | |
Betty Bickering | 1705 – 1712 | |
Hugh Biggs | 1709 – 1716 | |
Mike Boon | 1713 – 1720 | |
Jason Charmer | 1717 – 1724 | |
Albus Dumbledore | 1892 – 1899 | Huynh trưởng, Thủ Lĩnh Nam Sinh, Người đoạt giải thưởng Barnabus Finkley dành cho Phép hô Thần chú Xuất chúng, Đại biểu Thanh niên Anh quốc trong Hội đồng Phù thuỷ, Huy chương vàng cho sự đóng góp đột phá trong Hội nghị Thuật giả kim Thế giới tại Cairo, Giáo sư môn Biến Hình Hogwarts từ những năm thập niên 1910 đến năm 1965, huân chương Merlin Đệ nhất đẳng cho thành tích đấu tay đôi với Gellert Grindelwald năm 1945, Hiệu trưởng trường Hogwarts từ năm 1965 đến năm 1997, Pháp sư trưởng Hội đồng Phù thuỷ từ năm 1978 đến năm 1995, Phù thuỷ Tối cao của Liên đoàn Phù thuỷ Quốc tế từ năm 1983 đến năm 1997, sáng lập Hội Phượng hoàng. Theo sự dàn xếp từ trước, đã bị giết bởi Severus Snape trong trận chiến tại tháp Thiên Văn. |
Fleamont Potter | Chưa rõ | Nhà đấu tay đôi điêu luyện với sự khéo léo thuần thục được rèn giũa qua những trận đối kháng trực tiếp với những kẻ chọc ghẹo tên của mình. Sau này kết hôn với Euphemia và trở thành nhà điều chế thuốc nổi tiếng, người đã phát minh ra thuốc dưỡng tóc hiệu Sleekeazy vào năm 1926, là cha của James Potter và là ông nội của Harry Potter nổi tiếng. Mất bởi bệnh Đậu Rồng vào năm 1979. |
Celestina Warbeck | 1928 – 1936 | Nữ danh ca phù thuỷ nổi tiếng. |
Rubeus Hagrid | 1940 – 1943 | Người lai khổng lồ, bị đuổi học trong năm học thứ ba khi Tom Riddle lần đầu mở Phòng chứa Bí mật. Sau trở thành Người giữ khoá tại trường Hogwarts kể từ năm 1968, giáo viên bộ môn Chăm sóc sinh vật huyền bí từ kể năm 1993. |
Minerva McGonagall | 1947 – 1954 | Huynh trưởng, Thủ lĩnh Nữ sinh, người thắng cuộc giải thưởng Tuổi trẻ Biến hình Triển vọng Ngày nay trong năm học thứ bảy, là Hoá Thú sư trong hình dạng con mèo mướp bạc. Sau này trở thành Chủ nhiệm nhà Gryffindor, giáo sư môn Biến hình và phó Hiệu trưởng trường Hogwart từ năm 1956 đến năm 1998, Huân chương Merlin Đệ nhất đẳng cho lãnh đạo Cuộc chiến Hogwarts, Hiệu trưởng trường Hogwarts từ năm 1998 đến năm 2019. |
Bà béo | Chưa rõ | Xuất hiện trong bức chân dung gác cửa của tháp Gryffindor. |
R. J. H. King | 1960s | Thành viên đội Quidditch nhà Gryffindor năm 1969. |
Arthur Weasley | 1961 – 1968 | Sau này kết hôn với Molly Prewett, đứng đầu Sở Dùng sai Chế tác của Muggle từ năm 1970 đến năm 1996, người soạn thảo Bộ luật Bảo vệ Muggle vào năm 1992, đứng đầu sở Phát hiện và Tịch thu Bùa chú phòng chống và Vật thể Bảo vệ giả mạo kể từ năm 1996, thành viên Hội Phượng hoàng trong suốt trận Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai. |
Molly Prewett | Sau này kết hôn với Arthur Weasley và là thành viên Hội Phượng hoàng trong suốt trận Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai. | |
M. G. McGonagall | 1960s–1970s | Thành viên đội Quidditch nhà Gryffindor năm 1971. |
Mary Macdonald | 1970s | Nạn nhân bị Mulciber ếm bùa trong khi học tại Hogwarts. |
James Potter | 1971 – 1978 | Thủ lĩnh Nam sinh, Truy thủ đội Quidditch nhà Gryffindor, Thủ lĩnh nhóm Đạo tặc, biệt danh “Gạc Nai”, là một Hoá Thú Sư trong hình dạng con nai trắng. Sau này kết hôn với Lily Evans và trở thành thành viên Hội Phượng hoàng từ năm 1978 đến năm 1981 (thời kì căng thẳng nhất của Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ nhất), là cha của Harry Potter. Bị giết bởi Chúa tể Voldemort trong lần công kích đầu tiên tại Thung Lũng Godric. |
Lily Evans | Thủ lĩnh Nữ sinh, thành viên Câu lạc bộ Slug trong năm học thứ sáu, Huy chương Công lao Đặc biệt trong năm học thứ bảy. Sau này kết hôn với James Potter và trở thành thành viên Hội Phượng hoàng từ năm 1978 đến năm 1981 (thời kì căng thẳng nhất của Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ nhất), là mẹ của Harry Potter. Bị giết bởi Chúa tể Voldemort trong lần công kích đầu tiên tại Thung Lũng Godric. | |
Sirius Black | Thành viên duy nhất trong Gia tộc Black không được xếp vào nhà Slytherin, thành viên nhóm Đạo tặc dưới mật danh “Chân Nhồi Bông”, là một Hoá Thú Sư trong hình dạng một con chó đen. Sau trở thành thành viên Hội Phượng hoàng từ năm 1978 đến năm 1981 (thời kì căng thẳng nhất của Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ nhất), kẻ tự đào thoát khỏi ngục Azkaban đầu tiên dưới dạng con chó Khụt Khịt vào năm 1993, trở lại làm hội viên Hội Phượng hoàng trong giai đoạn đầu Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai, cha đỡ đầu của Harry Potter. Bị giết bởi Bellatrix Lestrange trong Trận chiến tại Sở Bảo mật. | |
Peter Pettigrew | Là học sinh dưới trung bình và nhà đấu tay đôi kém cỏi, Tay mơ trong nhóm Đạo tặc dưới bí danh “Đuôi Trùn”, là Hoá Thú Sư trong hình dạng một con chuột xám. Sau trở thành một Tử thần Thực tử trung thành, gián điệp trong Hội Phương hoàng ban đầu từ năm 1978 đến năm 1981 (thời kì căng thẳng nhất của Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ nhất), được trao Huy chương Merlin Đệ nhất đẳng cho sự kiện đối đầu và tấn công Sirius Black trong năm 1981, điệp viên ẩn núp trong gia đình Weasley trong hình dạng con chuột Scabbers từ năm 1981 đến năm 1994, Tử thần Thực tử công khai trong suốt Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai. Chết khi Bàn tay Bạc phản bội hắn trong cuộc đụng độ tại Thái ấp nhà Malfoy. | |
Remus Lupin | Huynh trưởng, Bộ não của nhóm Đạo tặc dưới bí danh “Mơ Mộng Hão Huyền”, là Người Sói đầu tiên học tại Hogwarts, biến hình mỗi tháng một lần tại Lều Hét (lối vào nằm dưới đường hầm được gác bởi Cây Liễu Roi). Sau trở thành thành viên Hội Phượng hoàng từ năm 1979 đến năm 1981 (thời kì căng thẳng nhất của Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ nhất), Giáo sư môn Phòng chống Nghệ thuật Hắc ám trường Hogwarts trong niên học 1993-1994, quay lại làm thành viên Hội Phượng hoàng trong suốt Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai, trong thời gian này kết hôn với Nymphadora Tonks. Bị giết bởi Antonin Dolohov trong Trận chiến tại Hogwarts. | |
Angelica Cole | 1980 – 1987 | Huyh trưởng. |
William Weasley | 1982 – 1989 | Huynh trưởng, Thủ lĩnh Nam sinh, Huy chương Công lao Đặc biệt trong năm học thứ bảy. Sau kết hôn với Fleur Delacour và trở thành Nhân viên Giải nguyền tại Ngân hang Gringotts kể từ năm 1989, thành viên Hội Phượng hoàng trong suốt Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai. |
Ben Copper | 1984 – ? | |
Charles Weasley | 1984 – 1991 | Huynh trưởng, Thành viên Danh dự lớp Chăm sóc Sinh vật Huyền bí, tầm thủ và Đội trưởng đội Quidditch nhà Gryffindor. Sau trở thành nhà nghiên cứu rồng ở trại rồng Romania. |
Oliver Wood | 1987 – 1994 | Thủ quân và Đội trưởng đội Quidditch nhà Gryffindor, Giải thưởng Nỗ lực. Sau trở thành Thủ quân đội Puddlemere United. |
Percy Weasley | Huynh trưởng và Thủ lĩnh nam sinh. Kết hôn với Audrey, Trợ lý Cấp thấp của Bộ trưởng Bộ Pháp thuật trong suốt Chiến tranh Phù thuỷ lần thứ hai và Trưởng ban Giao thông Pháp thuật từ năm 1998 trở đi. | |
Alicia Spinnet | 1989 – 1996 | Truy thủ đội Quidditch nhà Gryffindor, thành viên Đoàn quân Dumbledore |
Angelina Johnson | Truy thủ và Đội trưởng đội Quidditch nhà Gryffindor, thành viên Đoàn quân Dumbledore. Kết hôn với George Weasley. | |
Fred Weasley | Tấn thủ đội Quidditch nhà Gryffindor, thành viên Đoàn quân Dumbledore. Sau này bỏ dở năm học cuối cùng để mở tiệm giỡn Tiệm Phù Thỉ Wỉ Wái nhà Weasley. Fred hi sinh trong Trận chiến tại Hogwarts, George kết hôn với Angelina Johnson và điều hành tiệm giỡn một mình. | |
George Weasley | ||
Kenneth Towler | ||
Lee Jordan | Bình luận viên Quidditch trường Hogwarts và là thành viên Đoàn quân Dumbledore. Sau này dẫn chương trình đài Potter cảnh giác. | |
Patricia Stimpson(có khả năng) | ||
Andrew Kirke | 1990s | Tấn thủ đội Quidditch nhà Gryffindor trong năm 1995. |
Eloise Midgen | Bắt đầu học tại Hogwarts khoảng giữa năm 1990 và 1993. | |
Geoffrey Hooper | Tham dự tuyển chọn Thủ quân cho Đội Quidditch nhà Gryffindor năm 1995. | |
Jack Sloper | Tấn thủ đội Quidditch nhà Gryffindor trong năm 1995. | |
Ritchie Coote | Tấn thủ đội Quidditch nhà Gryffindor trong năm 1996 và 1997. | |
Vicky Frobisher | Tham dự tuyển chọn Thủ quân cho Đội Quidditch nhà Gryffindor năm 1995. | |
Edward | Thành viên Câu lạc bộ Đấu tay đôi. | |
Emily | ||
Stewart | ||
Aamir Loonat | ||
Andrew Cleveley | ||
Angus Matlock | ||
Anna Mirfield | ||
Carl Hopkins | ||
David Nolton | ||
Iain Claverdon | ||
Jason Swann | ||
Kenny Markham | ||
Michael Karume | ||
Nandini Johar | ||
Natalie Fairbourne | ||
Neil Randall | ||
Rachael Codnor | ||
Raza Mohammad | ||
Roderick Seaton | ||
Sean Ogbourne | ||
Terrence Fogarty | ||
Thelma Holmes | ||
Thomas Paley | ||
Wayne Portchester | ||
Yuvraj Suri | ||
Julie Parkes | ||
Michael | Thành viên Đoàn quân Dumbledore. | |
Cormac McLaggen | 1990 – 1997 | Tầm thủ tạm thời cho đội Quidditch nhà Gryffindor và là thành viên Câu lạc bộ Slug. Phải học lại năm cuối. |
Katie Bell | Truy thủ đội Quidditch nhà Gryffindor và là thành viên Đoàn quân Dumbledore. | |
Harry Potter | 1991 – 1997 | Tầm thủ nhỏ tuổi nhất trong đội Quidditch nhà Gryffindor, Lãnh đạo Đoàn quân Dumbledore trong năm học thứ năm, và là thành viên Câu lạc bộ Slug trong năm học thứ sáu. Bỏ học năm cuối, đánh bại Chúa tể Voldemort trong Trận chiến Hogwarts và là Chủ nhân của Tử thần. Sau này kết hôn với Ginny Weasley và trở thành Thần Sáng chuyên nghiệp từ năm 1998 đến năm 2019, Giám đốc Sở Thần sáng kể từ năm 2019 trở đi. |
Ron Weasley | Huynh trưởng, Thủ quân đội Quidditch nhà Gryffindor, Phó lãnh đạo Đoàn quân Dumbledore; bỏ học năm cuối. Sau này kết hôn với Hermione Granger và trở thành Thần Sáng chuyên nghiệp từ năm 1998 đến năm 2000, và là đồng quản lý tiệm Phù Thỉ Wỉ Wái nhà Weasley. | |
Hermione Granger | Huynh trưởng, sáng lập Hội Vận động cho Quyền lợi Gia tinh vào năm học thứ tư, Phó lãnh đạo Đoàn quân Dumdledore trong năm học thứ năm, thành viên Câu lạc bộ Slug vào năm học thứ sáu, không đi học vào năm học cuối vì vậy đã đi học lại sau đó để lấy bằng Kiểm Tra Pháp Thuật Tận Sức.Sau này kết hôn với Ronald Weasley và trở thành nhân viên Phòng Tái cơ cấu Gia tinh trong Sở Kiểm soát và Điều hoà Sinh vật Pháp thuật từ năm 1999 đến 2000, Phó Sở Thi Hành Luật Pháp thuật từ năm 2000 đến năm 2019 và là Bộ trưởng Bộ Pháp thuật từ năm 2019 trở đi. | |
Dean Thomas | Truy thủ tạm thời cho đội Quidditch nhà Gryffindor và là thành viên Đoàn quân Dumbledore. Bỏ học năm cuối. | |
Neville Longbottom | 1991 – 1998 | Thành viên danh dự Thảo dược học, tham gia Đoàn quân Dumbledore vào năm thứ năm, Phục vụ tại Tiệc Giáng sinh Câu lạc bộ Slug vào năm thứ sáu và Quyền Lãnh đạo của Đoàn quân Dumbledore trong năm học thứ bảy.Sau này kết hôn với Hannah Abbott và trở thành giáo sư môn Thảo dược học tại trường Hogwarts vào tầm những năm 2010 trở đi. |
Lavender Brown | Thành viên Đoàn quân Dumbledore; hi sinh trong Trận chiến tại Hogwarts. | |
Parvati Patil | Thành viên Đoàn quân Dumbledore. | |
Seamus Finnigan | ||
Bem | Cả ba đều là phù thuỷ sinh cùng khoá với Harry Potter tại Hogwarts. | |
Fay Dunbar | ||
Bạn của Fay Dunbar | ||
Kellah | ||
Colin Creevey | 1992 – 1998 | Thành viên Đoàn quân Dumbledore, hi sinh trong Trận chiến tại Hogwarts vào năm lẽ ra là năm học thứ sáu nếu không bỏ học. Harry từng cho là hơi phiền tói trong năm học thứ hai |
Ginny Weasley | 1992 – 1999 | Là con gái duy nhất của gia đình Weasley đi học ở Hogwarts trong nhiều thế kỷ, Truy thủ và Tầm thủ tạm thời của đội Quidditch nhà Gryffindor, từng bị Nhật ký của Tom Riddle lợi dụng để mở của Phòng chứa Bí mật trong năm học đầu tiên, thành viên của Đoàn quân Dumbledore trong năm học thứ tư, thành viên Câu lạc bộ Slug vào năm học thứ năm, và là Quyền Phó lãnh đạo của Đoàn quân Dumbledore trong năm học thứ sáu.Sau này kết hôn với Harry Potter và trở thành Truy thủ cho đội Holyhead Harpies từ năm 1999 đến năm 2004, Phóng viên trang Quidditch cho tờ Nhật báo Tiên tri từ năm 2004 đến năm 2018, Biên tập viên mục Thể thao cho tờ Tiên tri từ năm 2018. |
Romilda Vane | 1993 – 2000 | Từng cố chuốc tình dược cho Harry Potter. |
Demelza Robins | 1994 – 2001 | Truy thủ đội Quidditch nhà Gryffindor. |
Dennis Creevey | Thành viên Đoàn quân Dumbledore. | |
Natalie McDonald | ||
Jimmy Peakes | c. 1994 – 2001 | Tấn thủ đội Quidditch nhà Gryffindor. |
Nigel Wolpert | Thành viên Đoàn quân Dumbledore. | |
Euan Abercrombie | 1995 – 2002 | |
Nữ sinh được thử nghiệm Kẹo Xỉu | ||
Astrix Alixan | Chưa rõ | Đội trưởng đội Quidditch nhà Gryffindor. |
Concepta Battista | ||
Filemina Alchin | ||
Oona Ballington | ||
Abigail Nicola | ||
Alexander William | ||
Brandon Angel | ||
Christian Alexander | ||
Erica J. | ||
Ethan Gerard | ||
Haley Dakota | ||
Jackson Sheppard | ||
Jada Angela | ||
Jennifer Dawn | ||
Owen Anthony | ||
Remy Olivier | ||
Richard Sky | ||
Riley Frazer | ||
Ryan Henry | ||
Satoru Iida | ||
Sage Kelleen | ||
Tanner Van Burm | ||
Toad Toazer | ||
Trev Mallory | ||
Trinity Lynn | ||
Nick Alas | ||
Rosalyn Ewhurst | ||
Anjali Kapoor | ||
Hisana Malachela | ||
Ruth Mina | ||
Tatsuya Motoyama | ||
Kieran Muirhead | ||
Edith Newton | ||
Kaori Shimizu | ||
Chie Shinohara | ||
Sujita Tande | ||
Naoki Tsuchiya | ||
Pauline Yarrow | ||
Dinaz Zac | ||
James S. Potter | 2015 – 2022 | Trưởng nam nhà Harry Potter. |
Rose Granger-Weasley | 2017 – 2024 | Quý nữ nhà Ron và Hermione |
Yann Fredericks | Bạn cùng khoá với Albus Potter và Rose Granger-Weasley | |
Polly Chapman | ||
Karl Jenkins (possibly) | ||
Lily L. Potter | 2019 – 2026 | Quý nữ nhà Harry Potter. |